Theo thống kê của tổ chức y tế Thế giới WHO thì tỷ lệ động kinh chiếm từ 0,5 – 2% dân số, ở các nước châu Á, châu Phi bệnh động kinh gặp nhiều hơn ở các nước châu Âu và đã gia tăng từ 4 đến 5 lần, trong số đó riêng bệnh động kinh ở trẻ em đã chiếm 0,35%.
1. Bệnh động kinh ở trẻ em là gì
Bệnh động kinh là sự rối loạn từng cơn chức năng của hệ thần kinh trung ương do sự phóng điện đột ngột quá mức và nhất thời của các tế bào thần kinh ở não. Bệnh được nhận diện bằng các đặc tính như: có tính chất định hình lặp đi lặp lại nhiều lần; cơn xảy ra ngắn và đột ngột; gây rối loạn các chức năng thần kinh trong cơn; trên điện não đồ phát hiện được các đợt sóng kịch phát.
2. Nguyên nhân động kinh ở trẻ em
Bệnh động kinh ở trẻ em xuất hiện có thể do rất nhiều nguyên nhân:
- Do di truyền: bệnh động kinh di truyền theo chiều hướng khác nhau, di truyền trội và di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường. Những nghiên cứu gần đây cho thấy động kinh sơ sinh có tính chất gia đình lành tính có thay đổi ở nhiễm sắc thể số 20.
- Do các yếu tố xảy ra trước khi sinh: Mẹ bị chấn thương khi mang thai, ngộ độc thuốc ở mẹ và thai nhi (mẹ bị nhiễm độc chì nặng khi mang thai), hẹp hộp sọ thai nhi.
- Do các yếu tố xảy ra trong khi sinh: Hạ đường máu sau sinh nặng kèm theo suy hô hấp nặng; đẻ non dưới 37 tuần, cân nặng khi sinh dưới <2.500g, trẻ bị ngạt khi sinh. Thai phụ thực hiện can thiệp sản khoa như dùng kẹp thai, hút thai, đẻ chỉ huy. Trẻ bị vàng da nhân não: vàng da sơ sinh sớm (ngày thứ 1 - 3) kèm theo dấu hiệu thần kinh như bỏ bú, tím tái, co giật, hôn mê.
- Do các yếu tố xảy ra sau khi sinh: Nhiễm trùng thần kinh: viêm não, viêm màng não do vi khuẩn/virus, di chứng tổn thương não thời sinh: chảy máu não-màng não; chấn thương sọ não; suy hô hấp nặng vì các nguyên nhân khác nhau. Bệnh chuyển hoá tiến triển.
- Không rõ nguyên nhân: cũng có khá nhiều trường hợp động kinh nhưng không có nguyên nhân rõ ràng.
3. Dấu hiệu bệnh động kinh ở trẻ em
Biểu hiện lâm sàng của cơn động kinh thường đột ngột, nhất thời và đa dạng về triệu chứng, bao gồm cả rối loạn vận động như co cứng và/hoặc co giật, mất động tác chủ động, mất trương lực, tăng tiết nước bọt, đánh trống ngực, đái dầm,.... Hoặc chứng rối loạn cảm giác (cảm giác kiến bò, kim châm, nhìn mờ, ù tai, chóng mặt, cảm giác như có luồng điện,...), rối loạn tâm thần (lo lắng, sợ hãi, rối loạn trí nhớ, ảo giác, chậm phát triển tinh thần, rối loạn hành vi...). Ngoài ra các dấu hiệu cụ thể hơn có thể kể đến:
3.1 Cơn động kinh toàn bộ
- Cơn vắng ý thức: là những cơn rối loạn hoặc mất ý thức xảy ra trong giai đoạn ngắn (bất động, mắt nhìn xa xăm mơ màng, ngắt quãng các hoạt động mà trẻ đang làm). Có thể vắng ý thức kèm co giật (giật nhẹ cơ mí mắt, miệng), kèm mất trương lực tư thế (trẻ gập đầu và thân mình), kèm tăng trương lực (trẻ ngửa đầu và ưỡn người ra sau, đảo ngược nhãn cầu), kèm hiện tượng tự động lặp lại các cử động thông thường, kèm yếu tố thực vật khiến trẻ bị rối loạn vận mạch, thay đổi về hô hấp, dãn đồng tử, đái dầm.
- Cơn giật cơ: là các động tác giật cơ ngắn, như tia chớp, hai bên đối xứng khiến trẻ ngã mà không kèm theo rối loạn ý thức.
- Cơn co giật: trẻ bất thình lình co giật hai bên người cân xứng với tốc độ chậm dần, thời gian dao động khác nhau. Hay gặp khi sốt cao.
- Cơn tăng trương lực: cơn co cứng cơ không kèm theo rung cơ, kéo dài từ vài giây đến 1 phút, hay kèm theo rối loạn ý thức và rối loạn thực vật.
- Cơn mất trương lực: cơn mất hoặc giảm trương lực. Nếu thời gian rất ngắn thì chỉ gây nên hiện tượng gấp người hoặc gục đầu ra trước. Nếu thời gian dài hơn thì trẻ ngã ra đất trong tình trạng cơ hoàn toàn mềm nhẽo.
- Cơn co cứng - co giật (cơn lớn): khởi đầu trẻ mất ý thức, co cứng cơ sau đó giảm dần kèm theo rối loạn thần kinh thực vật (nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, giãn đồng tử, đỏ mặt), có thể cắn phải lưỡi. Sau đó xuất hiện co giật cơ hai bên đột ngột, có thể ngừng hô hấp. Giai đoạn sau cơn kéo dài vài phút đến vài giờ (trẻ bất động, cơ lực giảm, ý thức u ám, giãn cơ hoàn toàn, có thể có đái dầm, thở hổn hển, có thể tăng tiết đờm dãi, ý thức cải thiện dần dần), đau đầu, đau người.
3.2 Cơn động kinh cục bộ
- Cơn cục bộ đơn giản vận động: Co giật ngón tay, ngón chân, nửa mặt, nửa người song không bị mất ý thức. Hoặc trẻ quay mắt, đầu, người và giơ tay giống như trẻ đang nhìn nắm tay của mình. Hoặc trẻ bị mất phát âm, không nói được.
- Cơn cục bộ đơn giản giác quan, cảm giác: Rối loạn cảm giác thân thể đối bên (kiến bò, kim châm, đau như điện giật). Trẻ có thể có ảo giác (ánh sáng lờ mờ, tia sáng, điểm sáng, hình các ngôi sao) hoặc không nhìn thấy (bán manh, mù). Trẻ có cảm giác có tiếng động ù tai, tiếng huýt sáo. Trẻ có thể ngửi thấy mùi rất kỳ lạ khó chịu. Trẻ có thể có cảm giác chóng mặt quay cuồng, muốn ngã, bập bềnh. Trẻ có thể có cảm nhận vị đắng hoặc chua.
- Cơn cục bộ đơn giản với triệu chứng thực vật: Trẻ có thể tăng tiết nước bọt, nuốt, nhai, buồn nôn. Hoặc trẻ cảm thấy đánh trống ngực, nóng, xanh, tái, xung huyết, đái dầm, khó thở.
- Cơn cục bộ đơn giản với triệu chứng tâm thần: Trẻ mất khả năng nói, nói ngọng. Trẻ có thể cảm giác đã thấy, đã sống, chưa bao giờ thấy, không bao giờ sống, cảm giác quen thuộc hoặc xa lạ, mộng mị. Hoặc trẻ thấy khó chịu, sợ hãi, lo âu, cảm giác khủng khiếp, hiếm hơn là cảm giác dễ chịu, khát hoặc đói.
- Cơn cục bộ phức tạp: Trẻ bị mất ý thức ngay từ đầu kèm các động tác tự động miệng (nhai, nuốt, liếm láp, ngoạm). Trẻ có thể có động tác bàn tay, cọ sát, gãi, cầm một vật, cài cúc áo, cởi cúc áo, lục túi, sắp xếp đồ vật, di chuyển đồ đạc. Hoặc có thể phát ra từ tượng thanh, tiếng kêu, nói một từ hoặc một đoạn câu.
4. Các biện pháp chẩn đoán bệnh động kinh ở trẻ em
Để xác định chính xác bệnh động kinh ở trẻ em, người bệnh cần thực hiện những xét nghiệm:
- Công thức máu, chức năng gan, đường máu, điện giải đồ, Calci huyết
- Điện não đồ có sóng đặc hiệu của các thể co giật.
- Chụp cộng hưởng từ não (MRI).
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định bệnh động kinh ở trẻ em:
- Dựa trên các cơn có tính định hướng, cơn ngắn, lặp lại nhiều lần.
- Rối loạn các chức năng thần kinh về vận động, cảm giác.
- Rối loạn ý thức trong cơn (trừ các cơn cục bộ đơn giản).
- Sau cơn phục hồi nhanh.
- Điện não đồ có sóng kịch phát của động kinh.
5. Cha mẹ có nên mua bảo hiểm sức khỏe cho bé?
Cha mẹ lưu ý, trẻ em có hệ miễn dịch rất yếu nên thường xuyên gặp các vấn đề về sức khỏe như sốt, ho, sổ mũi, các bệnh về đường hô hấp và đường ruột. Đi viện thường xuyên với chi phí rất tốn kém khiến bạn lo lắng. Khi mua Bảo hiểm sức khỏe VBI Care cho con, với chi phí chỉ từ 1.000VNĐ/ngày con bạn sẽ nhận được các quyền lợi bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm tử vong, thương tật toàn bộ vĩnh viễn: do bệnh hoặc tai nạn, quyền lợi bảo hiểm lên đến 2 tỷ VNĐ/năm.
- Bảo hiểm điều trị nội trú, phẫu thuật do bệnh: lên đến 400 triệu VNĐ/năm, bao gồm các chi phí nằm viện, phẫu thuật, điều trị trước và sau khi nhập viện, chi phí y tá chăm sóc tại nhà sau khi xuất viện, dịch vụ xe cứu thương trên lãnh thổ Việt Nam…
- Bảo hiểm điều trị ngoại trú: lên đến 32 triệu VNĐ/năm.Tối đa 10 lần khám/năm.
- Chi phí y tế do tai nạn: lên đến 200 triệu VNĐ/năm
- Trợ cấp nằm viện do tai nạn: lên đến 60 triệu đồng. Tối đa 60 ngày/năm.
- Bảo hiểm nha khoa: lên đến 10 triệu VNĐ/năm. Chi trả phí khám chữa răng bệnh lý tại các cơ sở y tế như nhổ răng khôn bệnh lý, chữa tủy răng sữa, điều trị viêm nướu răng cấp tính, viêm nha chu… hay gặp ở trẻ em.
- Dịch vụ bảo lãnh viện phí: Gần 300 bệnh viện chất lượng cao trên toàn quốc (xem danh sách chi tiết tại đây).
6. Hướng dẫn mua bảo hiểm sức khỏe trực tuyến
Ngoài ra từ nay đến 31/05/2022, khi bố mẹ mua Bảo hiểm sức khỏe VBI Care cho con qua web/app My VBI và thanh toán qua ví điện tử MoMo sẽ có cơ hội hoàn tiền lên đến 150.000 VNĐ (xem chi tiết tại đây)
» Mua tại Website: https://bit.ly/3GSyI8C
» Mua tại app My VBI: http://onelink.to/88hdm7
Mua bảo hiểm sức khỏe cho con là món quà sức khỏe tuyệt vời nhất cha mẹ bảo vệ con trước những rủi ro trong cuộc sống.
Tham khảo: https://vinmec.com/