Cách tính tiền trợ cấp thai sản cho người lao động nữ năm 2022

09:33 15/08/2022

Trợ cấp thai sản là một trong những chế độ đặc biệt dành cho người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội. Nắm rõ các thông tin về điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản trên giúp cha mẹ an tâm phần nào trong quá trình chào đón thành viên mới của gia đình.

1. Đối tượng nhận trợ cấp thai sản

Theo quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng hưởng chế độ thai sản bao gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 - 12 tháng. 

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 - 03 tháng. 

  • Cán bộ, công chức, viên chức. 

  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. 

  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương.  

2. Đối tượng nhận trợ cấp thai sản

Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp:

  • Lao động nữ mang thai;

  • Lao động nữ sinh con;

  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

  • Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

  • Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

  • Đồng thời, phải đảm bảo đủ thời gian tham gia BHXH với trường hợp:

  • Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ: Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.

  • Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ: Đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.

3. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi được tính như thế nào?

  • Sinh con hoặc nhận con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng nhận con nuôi hoặc sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.

  • Trường hợp sinh con hoặc nhận con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi hoặc sinh con.

4. Cách tính tiền trợ cấp thai sản 2022

Trợ cấp thai sản được áp dụng cho cả lao động nam (LĐN) và lao động nữ (LĐN) khi đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội. Cách tính trợ cấp thai sản cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để có thể tính mức hưởng trợ cấp thai sản của mình.

4.1. Trường hợp lao động nữ hưởng trợ cấp thai sản: 

a. LĐN chưa đóng đủ 06 tháng BHXH: Mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

b. LĐN đóng đủ 06 tháng BHXH. 

✔ Nghỉ khám thai: Lao động nữ mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày. Trong trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Mức trợ cấp nghỉ chế độ đi khám thai (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24 ngày) x Số ngày nghỉ

✔ Nghỉ sinh con: Trường hợp bạn đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Mức trợ cấp nghỉ chế độ sinh con = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc. 

✔ Sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Được hưởng trợ cấp 1 lần = 2 x Mức lương cơ sở tại tháng sinh con/nhận con nuôi. 

Trường hợp con mất sau sinh: Con dưới 02 tháng tuổi mất thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh. Con từ 02 tháng tuổi trở lên mất thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

✔ Dưỡng sức phục hồi sau sinh: Ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe bạn chưa phục hồi thì bạn có thể nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05-10 ngày. Mức trợ cấp dưỡng sức 01 ngày = 30% x Mức lương cơ sở tại thời điểm nghỉ. Thời gian nghỉ như sau: 

  • Tối đa 10 ngày nếu sinh một lần từ hai con trở lên. 

  • Tối đa 07 ngày nếu sinh mổ. 

  • Tối đa 05 ngày với các trường hợp khác.

Trường hợp LĐN đã đóng đủ 06 tháng BHXH mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng tiền trợ cấp từ chế độ thai sản. 

c. LĐN đã đóng đủ 12 tháng BHXH. Lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đã đóng đủ 12 tháng BHXH và đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4.2. Trường hợp lao động nam hưởng trợ cấp thai sản: 

Nếu trong cặp cha mẹ chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con để được hưởng trợ cấp.

Nếu thuộc trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ, thì người này cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

a. Vợ không đóng BHXH: Nếu chồng tham gia BHXH thì chồng được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Năm 2021, mức lương cơ là 1,49 triệu đồng, vậy mức trợ cấp 1 lần khi sinh con = 1.490.000 x 2 = 2.980.000 triệu đồng.

b. Vợ đóng đủ 06 tháng BHXH: Chồng được hưởng trợ cấp thai sản khi có vợ sinh con = (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24 ngày) x Số ngày nghỉ. 

  • Nghỉ 05 ngày làm việc;

  • Nghỉ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

  • Nếu vợ sinh đôi chồng được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc. 

  • Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Trường hợp vợ mất sau sinh: Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.

5. Khi nào thì được nhận trợ cấp bảo hiểm thai sản?

Thời điểm nộp hồ sơ thai sản: Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định cho người sử dụng lao động để được giải quyết hưởng chế độ thai sản, bao gồm: 

  • Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

  • Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

  • Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội;

  • Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

  • Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.

 

Bảo hiểm thai sản
.
icon
Vui lòng để lại thông tin liên hệ VBI sẽ tư vấn ngay cho bạn
Gửi thông tin